|
Dublin Core |
Dữ liệu mô tả từ PKP |
Dữ liệu mô tả cho tài liệu này |
|
1. |
Tiêu đề |
Tên tài liệu |
Chấn thương: Một số kết quả sơ bộ từ cuộc điều tra chấn thương quốc gia đầu tiên tại Việt Nam |
|
2. |
Tác giả |
Tên tác giả, cơ quan, đất nước |
Lê Vũ Cường; Việt Nam |
|
2. |
Tác giả |
Tên tác giả, cơ quan, đất nước |
Lê Cự Linh; Việt Nam |
|
2. |
Tác giả |
Tên tác giả, cơ quan, đất nước |
Phạm Việt Cường; Việt Nam |
|
3. |
Chủ đề |
Ngành |
Public Health |
|
3. |
Chủ đề |
Từ khóa |
|
|
4. |
Mô tả |
Tóm tắt |
Một số nghiên cứu quy mô nhỏ dựa trên cộng đồng đã gợi ý rằng chấn thương đang là một gánh nặng bệnh tật mới ở Việt Nam trong một mô hình bệnh tật chuyển đổi. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tỉ suất chấn thương chung, tỉ suất đặc trưng theo loại, tuổi cho VN và cho từng vùng sinh thái. Nghiên cứu này cũng nhằm mục đích đánh giá gánh nặng của chấn thương của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, dựa trên số liệu phỏng vấn tại hộ gia đình về các thông tin hồi cứu về chấn thương và bệnh tật trong 12 tháng trước cuộc điều tra. Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp mẫu cụm nhiều giai đoạn, đại diện cho quốc gia, bao phủ cả 8 vùng sinh thái của Việt Nam với tổng số 27.000 hộ gia đình (gần 128.000 người). Số liệu được phân tích theo các phương pháp thống kê và nhân khẩu học. Các kết quả sơ bộ cho thấy chấn thương là một vấn đề sức khỏe quan trọng của Việt Nam hiện nay với tỷ suất chấn thương không gây tử vong đặc biệt cao: 5.440 trên 100.000 dân (KTC95% 5.071-5.826), trong đó ở nam cao hơn hẳn ở nữ (7.064 so với 3.945). Tỷ suất tử vong do chấn thương tính chung ở Việt Nam là 88,3 trên 100.000 (KTC95%: 69-108), ở nam là 123, nữ là 56. Chấn thương giao thông (CTGT) đứng hàng đầu với tỷ suất khôngtử vong là 1.409 trên 100.000 và ở nam cao gấp 1,8 lần ở nữ. Ngã là nguyên nhân đứng thứ hai với tỷ suất 1.322, sau đó là bị động vật cắn (1105), vật sắc (950). Chấn thương chiếm khoảng 33% tổng số tử vong. Tỷ suất tử vong hàng đầu do chấn thương là CTGT (26,7/100.000), chết đuối (22,6), ngã (9,5), và ngộ độc (7,3). Vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ suất chấn thương không tử vong cao nhất cả nước. Chấn thương ước tính chiếm khoảng 61% tổng số năm sống tiềm tàng bị mất trước tuổi 65. Nếu có thể loại trừ được chấn thương ở trẻ em, chúng ta có thể giảm được tỷ suất chết ở trẻ em dưới 5 tuổi khoảng 40% từ 48,6 xuống 29,7 trên 1000 (so với mức giảm chỉ là 15% nếu loại trừ nhóm nguyên nhân bệnh truyền nhiễm). Các kết quả dù rất sơ bộ, cho thấy chấn thương đang nổi lên như là một gánh nặng bệnh tật và tử vong hàng đầu ở Việt Nam. Ở tất cả các độ tuổi, chấn thương là nguyên nhân quan trọng gây nên bệnh tật, tàn tật và tử vong. Các chính sách phòng chống chấn thương, đặc biệt là các chương trình can thiệp sẽ cần được tiến hành trong tương lai gần, lồng ghép vào các chính sách quốc gia . |
|
5. |
NXB |
Cơ quan XB, địa chỉ |
Vietnam Public Health Association |
|
6. |
Người đóng góp |
Nhà tài trợ |
|
|
7. |
Ngày |
(Năm-Tháng-Ngày) |
2008-04-30 |
|
8. |
Loại |
Trạng thái & loại hình |
Bài viết được phản biện chuyên gia |
|
8. |
Loại |
Loại |
|
|
9. |
Định dạng |
Định dạng File |
|
|
10. |
Định danh |
Định danh Nguồn tin chung (URI) |
http://www.vjol.info/index.php/TTCC/article/view/997 |
|
10. |
Định danh |
Định danh Đối tượng số |
10.3125/ttcc.v8i1.997 |
|
11. |
Nguồn |
Tên tạp chí/hội nghị; Tập., số. (năm) |
Tạp chí y Tế Công Cộng; T. 8, S. 1 (2004) |
|
12. |
Ngôn ngữ |
Tiếng Việt=vi |
vi |
|
13. |
Quan hệ |
Các file phụ trợ |
|
|
14. |
Phạm vi |
Vị trí địa lý, thời kỳ lịch sử, mẫu nghiên cứu (giới tính, tuổi, v.v...) |
Vietnam |
|
15. |
Bản quyền |
Bản quyền và cho phép sử dụng |
|